Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) là một bệnh do vi rút cấp tính, lây lan nhanh, ở lợn ở mọi lứa tuổi, đặc trưng bởi tiêu chảy và nôn mửa. TGE là một bệnh rất nghiêm trọng và có khả năng lây nhiễm cao trên heo do vi rút corona gây ra. Virus này có cấu trúc tương tự nhưng khá khác biệt với virus corona PRCV lây nhiễm vào hệ hô hấp trong đại địch covid-19. Khi vi rút xâm nhập vào đàn lần đầu tiên tỷ lệ chết ở lợn con đến 14 ngày tuổi có thể là 100%. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ đề cập nhiều thông tin hôn về căn bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn.
Mục Lục
Nguyên nhân của bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn
![Nguyên nhân của bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn](https://tomloe.com/wp-content/uploads/2021/10/sick-piglet-1602.jpg)
Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm hay còn gọi là bệnh TGE (Transmissible Gastro Enteritis) do vi rút Coronavirus gây ra. Có đặc tính lây lan rất nhanh, tiêu chảy nước dữ dội, gây ói mữa, gây viêm dạ dày ruột. Điển hình trên lợn con dưới 1 tuần tuổi. Là một trong những nguyên nhân gây chết lợn con sơ sinh từ dưới 2 tuần tuổi.
Bệnh lây lan chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp, đường xâm nhập chủ yếu là miệng. Bệnh có thể lây truyền qua thức ăn, nước uống, qua người chăm sóc nuôi dưỡng (tay chân, giày dép). Hoặc do chó mèo, chuột, chim mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác. Tử số tùy thuộc lứa tuổi, tuổi càng nhỏ tử số càng cao. Lợn từ: 0 – 7 ngày tuổi tử số 100%; lợn từ 8 – 14 ngày tuổi tử số 50%; lợn từ: 15 – 21 ngày tuổi : Tử số 20%; tử số thấp đối với lợn con lớn hơn 3 tuần tuổi.
Cơ chế sinh bệnh
Sau khi virus thâm nhập vào cơ thể, chúng qua đường huyết đến tất cả các cơ quan. Nhưng nơi mà chúng khu trú thích hợp nhất để sinh sản. Là trong các tế bào biểu bì dạ dày, ruột, đặc biệt là ở ruột non.
Khi virus TGE vào trong tế bào ruột, chỉ sau 4 – 5h nó đã tự nhân lên hàng trăm lần theo cấp số nhân. Rồi phá huỷ các tế bào nhung mao ruột. Khi tế bào nhung mao bị phá huỷ thì hàng triệu hạt virus được giải phóng. Và nhiễm sang các tế bào tương tự khác. Sau 4 – 5 chu kỳ nhân lên của virus. Thì hầu hết các tế bào niêm mạc đường tiêu hoá của heo sơ sinh bị phá huỷ. Gây rối loạn chức năng trao đổi chất, tăng nhu động ruột sinh ra tiêu chảy.
Sữa hoặc các thức ăn khác ăn vào không tiêu hoá được và bị đẩy ra ngoài. Mất nước và không hấp thụ các chất dinh dưỡng làm cho heo bị đói hoặc bị chết.
Ngoài các biến đổi ở đường tiêu hoá, virus gây viêm dạ dày ruột còn gây thoái hoá, hoại tử cơ tim, cơ vân. Nhất là ở cơ lưng làm cho heo bị đình trệ vận động và lâm vào trạng thái trầm cảm.
Biểu hiện của bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
![Biểu hiện của bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm](https://tomloe.com/wp-content/uploads/2021/10/26-1.jpg)
Biểu biện đầu tiên trên lợn con là nôn mửa, lợn con sau khi tiếp xúc với virút 18 – 30 giờ thì có biểu hiện tiêu chảy. Triệu chứng thấy dễ dàng trong ổ dịch hoặc khi lợn mẹ bị bệnh. Lúc đầu tiêu chảy ít nhưng toàn là nước, lúc tiêu chảy nhiều thì phân có màu vàng xám. Trông giống như bùn trên sàn chuồng. Lợn con thiếu nước trầm trọng, rất khát. Khi bị cầm giữ lợn kêu lên một cách yếu ớt. Tiêu chảy kéo dài làm cho lợn con mất nước, yếu ớt, chết trong vòng từ 2 – 5 ngày.
Ở thể cấp tính, tỷ lệ chết có thể lên đến 100% đối với lợn dưới 7 ngày tuổi. Ở các lợn lớn hơn thì tỉ lệ chết thấp, tuy nhiên khi điều kiện nuôi dưỡng không đảm bảo, môi trường ẩm ướt, lạnh kéo dài lợn rất dễ nhiễm các bệnh kế phát.
Lợn nái mắc bệnh thường có triệu chứng như bỏ ăn, mệt mỏi, lượng sữa giảm hoặc ngừng tiết sữa, tiêu chảy phân màu xanh xám từ một ngày đến vài ngày.
Cách phòng bệnh và ngăn ngừa bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
Bệnh không có thuốc đặc trị, chỉ hỗ trợ khi nuôi lợn con bằng cách tăng sức đề kháng, giữ vệ sinh chuồng trại, giữ ấm cho lợn con, tạo môi trường khô ráo ấm áp nhằm giảm các bệnh kế phát.
Biện pháp phòng ngừa tốt nhất là tiêm vaccine phòng bệnh TGE cho lợn nái 2 lần ở 6 tuần và 2 tuần trước khi nái sinh. Hoặc lấy ruột non của lợn con mắc bệnh chết xay nhuyễn sau đó cho lợn nái ăn để tạo kháng thể trên lợn nái. Định kỳ sát trùng tẩy uế chuồng trại. Cần thực hiện tốt biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi.